Chi phí lập dự án đầu tư là chi phi ban đầu chuẩn bị lập dự án trình các cấp thẩm quyền phê duyệt
Chi phí lập dự án đầu tư là chi phi ban đầu chuẩn bị lập dự án trình các cấp thẩm quyền phê duyệt
Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm các chi phí được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;
- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;
- Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;
- Lập mới hoặc Điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;
- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
- Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;
- Xác định, cập nhật, thẩm định dự toán gói thầu xây dựng;
- Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
- Thực hiện các công việc quản lý khác.
Theo ý kiến của bà Thủy, hiện nay thực tế các dự án không đưa việc tính chi phí giám sát đầu tư vào dự toán mà chỉ tính chi phí quản lý dự án và thực hiện chi hết 100% chi phí quản lý dự án này cho hoạt động chi thường xuyên của Ban quản lý dự án. Bà Thủy hỏi, tính chi phí như vậy có đúng không? Có bắt buộc phải tách biệt 20% chi phí giám sát đầu tư trong chi phí quản lý dự án không?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư quy định: “Chủ chương trình, chủ dự án thành phần, chủ đầu tư, nhà đầu tư” là một trong các chủ thể thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
Theo đó, việc giám sát, đánh giá đầu tư là trách nhiệm của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, chủ đầu tư, nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định:
“Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ thức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng”.
Các chi phí quản lý dự án quy định tại điểm này gồm chi phí cho việc “Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình”.
Tại Điểm 1 Mục I Phần I Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định:
“Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là định mức chi phí quản lý dự án) công bố tại Quyết định này là cơ sở để xác định chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình. Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng (không bao gồm chi phí để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư – PPP) như quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 06/2016/TT-BXD”.
Như vậy, chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án, trong đó đã gồm nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư.
Căn cứ Điểm c, Khoản 2, Điều 52 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ quy định: “Chi phí cho công tác giám sát đánh giá đầu tư do chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án tự thực hiện hoặc thuê tư vấn thực hiện bằng 20% chi phí quản lý chương trình và được tính trong tổng mức đầu tư chương trình, dự án”.
Như vậy, chủ chương trình, chủ dự án thành phần, chủ đầu tư, nhà đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tư vấn giám sát, đánh giá đầu tư thì chi phí giám sát, đánh giá đầu tư được tính bằng 20% chi phí quản lý dự án và nằm trong chi phí quản lý dự án theo định mức quy định tại Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ Xây dựng.
Phương pháp xác định dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi.
Phương pháp xác định dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:
- Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng khối lượng hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với khối lượng, phạm vi công việc, chế độ, chính sách do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc công bố, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của Nhà nước.
- Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn (số lượng, chất lượng), các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Phương pháp xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Riêng phương pháp xác định chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin.