Theo khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010 thì người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010 thì người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định hệ số trợ cấp dành cho người khuyết tật như sau:
"1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:
a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;
d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.
2. Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.
3. Người khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.”
Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội theo quy định tại Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP như sau:
"1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định trên thì hệ số trợ cấp đối với đối tượng bảo trợ xã hội là người khuyết tật là 1,5; người khuyết tật đặc biệt nặng là 2,0; người khuyết tật đặc biệt nặng đối với người già và trẻ em là 2,5. Mức trợ cấp chuẩn áp dụng là 270.000 đồng theo quy định của Chính phủ, từng địa phương có thể căn cứ vào điều kiện cụ thể để áp dụng mức trợ cấp xã hội cao hơn mức chính phủ quy định.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 28/2012/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.